Những chiếc trong lớp Crown Colony (lớp tàu tuần dương)

TàuĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
Lớp phụ Fiji
Bermuda30 tháng 11 năm 193811 tháng 9 năm 194121 tháng 8 năm 1942Ngừng hoạt động năm 1962, tháo dỡ năm 1965
Fiji30 tháng 3 năm 193831 tháng 5 năm 19395 tháng 5 năm 1940Bị máy bay ném bom Đức đánh chìm tại Crete, 22 tháng 5 năm 1941
Gambia24 tháng 7 năm 193930 tháng 11 năm 194021 tháng 2 năm 1942Chuyển cho New Zealand năm 1943, trả cho Anh năm 1946, tháo dỡ năm 1968
Jamaica28 tháng 4 năm 193916 tháng 11 năm 194029 tháng 6 năm 1942Ngừng hoạt động 20 tháng 11 năm 1957, bán để tháo dỡ năm 1960
Kenya18 tháng 6 năm 193818 tháng 8 năm 193927 tháng 9 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 9 năm 1958, bán để tháo dỡ 29 tháng 10 năm 1962
Mauritius31 tháng 3 năm 193819 tháng 7 năm 19394 tháng 1 năm 1940Ngừng hoạt động năm 1952, bán để tháo dỡ 27 tháng 3 năm 1965
Nigeria8 tháng 2 năm 193818 tháng 7 năm 193923 tháng 9 năm 1940Bán cho Hải quân Ấn Độ năm 1957 như là chiếc Mysore; ngừng hoạt động năm 1985
Trinidad21 tháng 4 năm 193821 tháng 3 năm 194114 tháng 10 năm 1941Bị đánh đắm trong chiến đấu tại biển Bắc Cực 15 tháng 5 năm 1942
Lớp phụ Ceylon
Ceylon27 tháng 4 năm 193930 tháng 7 năm 194213 tháng 7 năm 1943Chuyển cho Hải quân Peru năm 1960 như là chiếc BAP Coronel Bolognesi, ngừng hoạt động 1982, tháo dỡ 1985
Newfoundland9 tháng 11 năm 193919 tháng 12 năm 194121 tháng 1 năm 1943Chuyển cho Hải quân Peru năm 1959 như là chiếc BAP Almirante Grau, tháo dỡ 1979
Uganda20 tháng 7 năm 19397 tháng 8 năm 19413 tháng 1 năm 1943Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada năm 1944 như là chiếc HMCS Uganda, đổi tên thành HMCS Quebec 1952, ngừng hoạt động 1956, tháo dỡ 1961